Chú thích Chiến_tranh_Boshin

  1. Huffman, James L., Modern Japan: An Encyclopedia of History, Culture, and Nationalism, Garland Reference Library of the Humanities; Routledge (1997) p. 22. ISBN 978-0815325253
  2. Sondhaus, Lawren, trang 100
  3. Xem Jansen (trang 210–15) giảng giải về sự cộng hưởng của Lan học thời kỳ Edo, và sau đó (trang 346) lưu ý về sự cạnh tranh vào đầu thời Minh Trị để có được các chuyên gia nước ngoài và các học giả rangaku. Xem thêm: "Kỹ thuật thời kỳ Edo" (見て楽しむ江戸のテクノロジー), 2006, ISBN 4-410-13886-3 (tiếng Nhật) và "Thế giới tri thức thời kỳ Edo" (江戸の思想空間) Timon Screech, 1998, ISBN 4-7917-5690-8 (tiếng Nhật).
  4. Hagiwara, trang 34.
  5. Thẩm Kiên, 10 Đại Hoàng đế thế giới, trang 274-275
  6. Jansen, trang 314–5.
  7. Hagiwara, trang 35.
  8. Jansen, trang 303–5.
  9. Hagiwara, trang 34–5
  10. Cho đến đầu năm 1865, Thomas Blake Glover bán 7.500 khẩu Minié rifle cho phiên Chōshū, cho phép họ có thể hiện đại hóa toàn bộ quân đội. Nakaoka Shintaro vài tháng sau bình luận rằng "theo mọi cách quân đội của các phiên đã được cải tổ; chỉ các đại đội súng trường và đại bác mới được tồn tại, ngoài ra còn có súng trường Minies, khóa nòng đại bác có giáp bảo vệ" (Brown)
  11. Đây là lời khẳng định của Jules Brunet trong một bức thư cho Hoàng đế Napoléon III của Pháp: "Tôi phải lưu ý Hoàng đế về sự hiện diện của rất nhiều sĩ quan Anh Mỹ, đã nghỉ hưu hay vẫn tại nhiệm, trong đội quân [của các daimyō phía Nam] vốn đối nghịch với các lợi ích của người Pháp. Sự hiện diện của các chỉ huy Tây phương trong hàng ngũ quân thù về khía cạnh chính trị có thể gây nguy hiểm đối với thắng lợi của tôi, nhưng không ai có thể ngăn cản thần báo cáo từ chiến dịch này thông tin cho Hoàng thượng một cách không nề hà." Trích dẫn gốc (tiếng Pháp): "Je dois signaler à l'Empereur la présence de nombreux officers américains et anglais, hors cadre et en congé, dans ce parti hostile aux intérêts français. La présence de ces chefs occidentaux chez nos adversaires peut m'empêcher peut-être de réussir au point de vue politique, mais nul ne pourra m'empêcher de rapporter de cette campagne des renseignements que Votre Majesté trouvera sans doute intéressants." Polak, trang 81. Ví dụ, Thiếu úy Horse được cho rằng là người huấn luyện sử dụng súng cho phiên Saga dưới thời Mạc mạt ("Togo Heiachiro", 17)
  12. Những cuộc gặp gỡ này được thể hiện trong cuốn sách năm 1869 của Satow A Diplomat in Japan, nơi ông miêu tả Saigō là người có "đôi mắt tỏa rạng như một viên kim cương đen"
  13. Ví dụ như, một yêu cầu năm 1864 của Rutherford Alcock cung cấp các chuyên gia quân sự Anh từ 1.500 quân đóng tại Yokohama không nhận được hồi âm, và khi Tanenaka Shibata đến thăm Vương quốc Anh và Pháp tháng 9 năm 1865, yêu cầu trợ giúp, chỉ có người Pháp là sẵn sàng.
  14. Sau thỏa ước với Pháp, đại sứ Pháp ở Nhật Bản Leon Roches, cố xa lánh với người Anh, cố vấn cho Shōgun yêu cầu phái đoàn hải quân Anh đến sau phái đoàn quân sự Pháp năm 1867. Polak, trang 53–5
  15. Chi tiết về Hải quân Mạc phủ tại website này (tiếng Nhật).
  16. Trung tâm lịch sử Hải quân
  17. Keene, trang 165–6.
  18. Jansen, trang 307.
  19. Vẫn còn tranh luận về tính xác thực của chiếu chỉ này, do những ngôn từ bạo lực và sự thật rằng, bất chấp việc sử dụng danh xưng Hoàng gia (, trẫm?), nó không có chữ ký của Minh Trị. Keene, trang 115–6.
  20. Satow, trang 282.
  21. Keene, trang 116. Xem thêm Jansen, trang 310–1.
  22. Keene, trang 120–1, và Satow, trang 283. Hơn nữa, Satow (trang 285) suy xét rằng Keiki đồng ý với đề xuất về một hội nghị các daimyō với hy vọng một cơ cấu như thế sẽ phục hồi quyền lực của ông như cũ.
  23. Satow, trang 286.
  24. Trong thời gian hưu chiến, Saigō, người có quân đội ở bên ngoài, "tuyên bố rằng chỉ cần một thanh đoản đao là ổn định được tình hình" (Keene, trang 122). Câu nói nguyên gốc: "短刀一本あればかたづくことだ". ở Hagiwara, trang 42. Từ dùng cho chữ "đoản đao" là tantō.
  25. Keene, trang 124.
  26. Keene, trang 125.
  27. Saigō, mặc dù phấn khích vì bước đầu trận chiến, đã dự định di tản Thiên hoàng khỏi Kyoto nếu tình thế yêu cầu. Keene, trang 125–6.
  28. Cờ lệnh đỏ trắng được sáng tác và thiết kế bởi Okubo Toshimichi và Iwakura Tomomi, cùng một số người khác. Nó vẫn bị nghi ngờ là giả mạo, cũng như mệnh lệnh của Thiên hoàng về việc mang nó đến cho quân đội phòng thủ. Thân vương Yoshiaki, cũng được nhận những lời đặc biệt và thụ phong danh hiệu "Chinh Đông Đại tướng quân", và quân đội Mạc phủ chống lại Yoshiaki bị gọi là "kẻ thù của triều đình" Keene, trang 126–7.
  29. Miêu tả chi tiết về trận chiến có tại Hagiwara, trang 42.
  30. "Về mặt quân sự, họ Tokugawa mạnh hơn nhiều. Họ có quân số gấp từ 3 đến 5 lần và giữ thành Osaka làm căn cứ, họ có thể tính cả quân đội đã được hiện đại hóa từ Edo nhờ quân đội Pháp, và họ có hạm đội mạnh nhất Đông Á trong tay ở vịnh Osaka. Theo lẽ thường, phía Hoàng gia có lẽ đã thua. Saigō Takamori cũng vậy, biết trước được thất bại đã định chuyển Thiên hoàng đến núi Chūgoku và chuẩn bị chiến thuật du kích." Hagiwara, trang 43. Dịch từ nguyên bản tiếng Nhật.
  31. Hagiwara, trang 43–5.
  32. "Togo Heihachiro in images, illustrated Meiji Navy"
  33. Polak, trang 75.
  34. Le Monde Illustré, số 583, 13-6-1868.
  35. Polak, trang 77.
  36. Hagiwara, trang 46
  37. 1 2 Polak, trang 81.
  38. Tokugawa Keiki bị giam lỏng, bị tước mọi danh hiệu, đất đai và quyền lực. Sau đó ông được thả khi ông thể hiện rằng mình không còn tham vọng và hứng thú gì với việc quốc gia đại sự nữa. Ông về ở tại Shizuoka, nơi tổ tiên ông là Tokugawa Ieyasu, đã an hưởng tuổi già.
  39. Bolitho, trang 246; Black, trang 214.
  40. Polak, trang 79–91. Ngoài các phiên cốt lõi trên, phần lớn các phiên phía Bắc đều gia nhập liên minh.
  41. Miêu tả kỹ thuật chi tiết về thời kỳ chiến tranh này có thể xem tại Bảo tàng thành phố Sendai, tại Sendai, Nhật Bản.
  42. Ghi chép về sự kháng cự của Byakkotai xem tại đây (tiếng Anh)
  43. Trong một bức thư của Enomoto gửi cho Hội đồng Hoàng gia: "Chúng tôi nguyện phần lãnh thổ này của Đế chế được trao cho chúa cũ của mình, Tokugawa Kamenosuke; và trong trường hợp đó, chúng tôi sẽ đền đáp lại thiện tâm bằng việc trung thành bảo vệ cửa ngõ phía Bắc." Black, trang 240–241
  44. Polak, trang 85–9.
  45. Collache ở trên một trong những con tàu tham dự cuộc tấn công. Ông phải tự đánh chìm con tàu của mình và chạy vào đất liền, cho đến khi ông đầu hàng cùng các chiến hữu của mình và bị chuyển đến một nhà tù ở Tokyo. Ông cuối cùng trở về Pháp an toàn để kể lại câu chuyện của mình. Cuộc chạm trán được miêu tả chi tiết trong cuốn sách của Collache, "Une aventure au Japon".
  46. Những thứ này bao gồm các quy tắc hải quân mà ông đã mang về từ Hà Lan, ông giao phó cho một vị tướng của quân đội triều đình, Kuroda Kiyotaka,
  47. Polak và ctv
  48. Phần lớn các sự phân biệt hợp pháp giữa tầng lớp samurai và các tầng lớp thường dân khác sớm bị dỡ bỏ, lượng gạo truyền thống vẫn trả cho các samurai ban đầu được chuyển thành lương bằng tiền, rồi sau đó thành trái phiếu triều đình (Gordon, trang 64–65).
  49. ví dụ như Saigō Takamori, Okubo ToshimichiTōgō Heihachirō đều đến từ phiên Satsuma. Trích từ Togo Heihachiro in images: Illustrated Meiji Navy
  50. Bài của BBC, thứ Ba, 15-8-2006
  51. Cybriwsky, Roman A., trang 271
  52. Trích dẫn trong Keene, trang 143.
  53. Thảo luận tại Polak và ctv Xem thêm Keene.
  54. Keene, trang 142.
  55. Keene, trang 143–4, 165.
  56. Parkes, trích dẫn trong Keene, trang 183-7. Nhấn mạnh trong bản gốc.
  57. Thảo luận trong Evans và Peattie.
  58. Jansen, trang 338. Xem Jansen, trang 337-43 về sự thay đổi quan điểm chính trị trong giai đoạn chiến tranh. Xem Keene, trang 138–42, về tranh luận về năm lời ngự thệ và bảng chiếu.
  59. Nhiều daimyō được bổ nhiệm làm tri sự đầu tiên và sau đó được phong tước quý tộc với tiền lương hưu lớn. Qua thời gian, 300 phiên giảm xuống còn 50 huyện. Jansen, trang 348–9.
  60. Jansen, trang 367–8.
  61. Hagiwara, trang 94–120. Saigō tự mình tuyên bố vẫn trung thành với Minh Trị và mặc quân phục Quân đội triều đình trong suốt cuộc chiến. Ông tự sát trước cuộc tấn công cuối cùng của cuộc nổi dậy, và được Thiên hoàng tuyên bố tha thứ những năm sau đó. Jansen, trang 369–70.
  62. Lãnh đạo Mạc phủ từ trái sang phải, Enomoto (Kinjiro) Takeaki, Otori Keisuke, Matsudaira Taro. Samurai áo vàng là Hijikata Toshizo.
  63. "Xích hùng" (赤熊, Shaguma?) tóc đỏ là quân lính từ Tosa, "Bạch hùng" (白熊, Haguma?) tóc trắng từ Chōshū, và "Hắc hùng" (黒熊, Koguma?) tóc đen từ Satsuma.
  64. Hagiwara, trang 50.
  65. Tên gọi của một thể loại tiểu thuyết Nhật Bản đồng nghĩa với jidai shòsetsu và có thể dịch là "tiểu thuyết thời đại" hay "tiểu thuyết đại chúng", thuộc dòng văn học đại chúng "heimin bungaku".

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Chiến_tranh_Boshin http://page.freett.com/sukechika/ship/ship02.html http://kproxy.com/servlet/redirect.srv/szjl/sqczih... http://homepage3.nifty.com/naitouhougyoku/sub55.ht... http://jpimg.digital.archives.go.jp/kouseisai/cate... http://www.eonet.ne.jp/~chushingura/p_nihonsi/epis... http://www.ne.jp/asahi/minako/watanabe/byakkoeng.h... http://www.history.navy.mil/photos/sh-us-cs/csa-sh... http://news.bbc.co.uk/2/hi/asia-pacific/4789905.st... http://books.google.com.vn/books?id=9pePrUSs7kMC&p... http://books.google.com.vn/books?id=TKXn0IQBKCcC&p...